Đang truy cập :
9
Hôm nay :
437
Tháng hiện tại
: 44289
Tổng lượt truy cập : 6052129
HỘI ĐỒNG TỘC VĂN THỪA THIÊN HUẾ
BAN CHẤP HÀNH
LÀNG TRÙNG ĐỒNG
ĐÔNG-TÂY –VĨNH TRỊ
PHẢ KÝ
TỘC VĂN
PHƯỚC-ĐÌNH-QUẾ
-2010-
HỌ VĂN LÀNG TRÙNG ĐỒNG VÀ VĨNH TRỊ
Văn Đình Triền-Văn Viết Thiện
Làng Trùng Đồng ở ven bờ biển tỉnh Thừa Thiên, giáp tỉnh Quảng Trị, nay thuộc xã Điền Hải huyện Phong Điền tỉnh Thừa Thiên Huế, đất đai chiếm một vùng rộng lớn, địa thế nơi dân cư rất đẹp, có ao hồ,có ít ruộng và đất trồng trọt, xem địa thế ở đây có thể đoán được là Trùng Đồng thành lập sớm trước một số làng khác ở ven bờ biển Thừa Thiên.
Làng có bốn Họ khai canh: Phan, Võ, Lê, Văn, Họ Văn đứng thứ tư, Họ có nhà thờ mới làm lại sau khi kết thúc cuộc chiến tranh chống Mỹ. Từ đời thứ nhất đến đời thứ bảy Họ rất thịnh vượng con cháu đông đúc, nhà thờ to lớn. Khoảng đến cuối đời thứ bảy trở về sau cả làng bị dịch tể, đau ốm liên miên, các Họ trong làng đều bị suy sút, tiếp đến hai cuộc chiến tranh hống Pháp và chống Mỹ xâm lược, đến nay cả làng bị xơ xác không còn lại bao nhiêu nữa, riêng Họ Văn ta chỉ còn lại bảy người nam giới từ lớn đến bé.
Gia Phả Họ Văn bị giặc Pháp thiêu đốt cùng nhà thờ họ từ năm 1947. Sau đó con cháu ngồi suy nghĩ nhớ lại chép thành một bản sơ đồ. Ngài Hoàng Thủy Tổ là Văn Chính (không có chữ lót). Sinh hạ bốn (5) người con là: Văn Quế Chăm, Văn Quế Khuê, Văn Phúc Đê, Văn Phúc Đâu và 01 người con gái (không rõ tên). Từ Ngài Hoàng Thủy Tổ trở xuống chỉ ghi tên theo thứ tự từng đời, chứ không có Bà, không cước chú do ai sinh hạ, không ngày kỵ, không mộ chí, không Cô Bà (theo trong gia phả làng Trùng Đồng Đông). Ngài Hoàng Thủy Tổ có sắc phong khai canh hàng thứ bảy, tính đến nay cũng khoảng 17-18 đời.
Họ có khẩu truyền là: Họ Văn Trùng Đồng và Họ Văn Thế Chí đều là con cháu Ngài Thủy Tổ Họ Văn Phong Lai, ngày xưa cũng muốn Thủy Tổ ở gần mình nên có ý đồ qua Phong Lai bốc trộm mộ Tổ, nhưng bị lộ, con cháu ở Phong Lai tổ chức canh giử cẩn mật và đắp đất cao to để bảo vệ, con cháu ở Trùng Đồng theo giỏi thấy một đêm không thể bới hết đất trên mộ, đành phải rút lui.
Theo Ông Văn Đình Thược (Mai) kể: về câu chuyện mộ Ngài Thủy Tổ tộc Văn tại Phong Lai như sau: “Tộc Văn tại Thôn Trùng Đồng Giáp Tây có nguồn gốc từ làng Phong Lai. Ngài Thủy Tổ tộc này (Ngài Văn Chánh) cùng 05 người con vượt phá Tam Giang đến làng Trùng Đồng sinh sồng bằng nghề đánh cá. Bốn người con trai của Ngài cư ngụ vào 04 mốc giới của làng: Đông, Tây, Nam, Bắc Giáp thuộc làng Trùng Đồng. Qua quá trình làm ăn sinh sống nối tiếp nhiều đời. Vào thời kỳ phong kiến, để có quyền lợi và địa vị trong làng, nhân vào lúc triều đình lập địa bạ làng mạc và các họ tộc để ghi chép vào tàng thư, các quan lại về khán mộ của các Họ Tộc trong làng để phong tước khai canh, khai khẩn. Họ Văn ta không có mộ Ngài Thủy Tổ nên vào ngày 20 tháng 10- âm lịch (không nhớ năm) lợi dụng thời tiết mưa gió lạnh lẽo, qua làng Phong Lai trộm mộ Ngài Hoàng Thủy Tổ, bị lộ sự việc không thành. Một năm sau, vào ngày 07 tháng 10 âm lịch cũng vào thời tiết trên, trời mưa lạnh vào lúc 01 giờ sáng hốt được mộ Ngài và đưa về đò Đại Lộc và qua khỏi chợ Đại Lộc vào lúc 3 giờ. Sau đó Họ Văn ta tại Phong Lai qua dời lạị ».
Câu chuyện trên, được Ngài Văn Khắc Kỷ hậu duệ đời thứ 4 của Ngài Văn Chính kể lại và được truyền khẩu đến nay. Ông Văn Đình Thược (Mai) là cháu gọi Ngài Văn Khắc Kỷ bằng Cao Tổ nhớ kể lại BCH Văn Tộc ghi.
HỌ VĂN LÀNG TRUNG ĐỒNG-PHONG ĐIỀN
Văn Viết Thiện
Tại làng Trùng Đồng-Điền Hương-Phong Điền có hai Tự Đường Tộc Văn tại Giáp Đông và Giáp Tây. Cả hai tự đường đều phụng tự Ngài Hoàng Thủy Tổ Văn Chánh. Họ có chung một ngôi mộ Thủy Tổ tại Giáp Đông.
Khu mộ Thủy Tổ Tộc Văn (Đình-Phước-Quế-Công) Tại Trung Đông Đông
Nội dung ở mặt bia:
顯上皇始祖前開墾文貴公代郎諡惇后尊神並婆孺人之靈墓
己巳年沖佟日造
嗣孫:德軼-廷春-福帶同三族拜立
Tạm dịch:
Hiển Thượng Hoàng Thủy Tổ Tiền Khai Khẩn Văn Quý Công Đại Lang Thụy Đôn Hậu Tôn Thần Tịnh Bà Nhụ Nhân Chi Linh Mộ.
Kỷ Tỵ niên Trùng Đồng nhật tạo.
Tự Tôn: Đức Thất-Đình Xuân-Phước Đới .Tam Tộc đồng bái lập.
I-HỌ VĂN LÀNG TRUNG ĐỒNG TÂY-ĐIỀN HƯƠNG
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
(Trích Lời Tựa bản Phổ hệ của Tộc Văn Trung Đông Tây Xã Điền Hương)
Xét rằng:
Con người có có Tông. Như cây có cội vun trồng mới hay.
Nhớ xưa gầy dựng đến nay. Công ơn cao cả ví tầy núi sông.
Bây giờ con cháu ngửa trông. Càng cao càng rộng càng sâu càng dày.
Vậy nên đoàn kết bắt tay. Họ hàng sum họp tỏ bày căn nguyên.
Nước nhà có sử lưu truyền, Họ mình Phổ Hệ chép biên rõ ràng.
Tánh danh vị thứ theo hàng, Tử sinh mồ mã chưng thường phân minh.
Về sau thế đại trường diên, Xem trong Phổ Họ biết liền chẳng sai.
Hiện tại và với tương lai, Truyền con nối cháu giữ hoài muôn năm.
Con người hiếu thảo tại tâm, Cha truyền con nối đễ đền ân thâm.
Trả thảo ngày đơm tháng giỗ, đồng mộ phần kỵ chạp hàng năm.
Nguyện cầu Tiên Linh
Chiếu giám phò trì
Con cháu an khang
Ngày càng thịnh vượng
Thọ trường phụ lão
Tấn phát thiếu niên
Phước đức triền miên
Cha hiền con hiếu
Em kính anh nhường
Thương yêu đoàn kết
Ruột thịt một dòng
Thờ phụng Tổ Tông
Trọn niềm hiếu đạo
Tái sùng tu tại từ đường ngày 10-3-Ất Hợi (1995)
-Phái Nhất: Tộc trưởng: Văn Đình Thất -Văn Đình Thược (Mai)
-Phái Nhì: Văn Đình Dũng Đại bổn tộc
Đồng phụng tu.
Nhà Thờ Tộc Văn -Trung Đông Tây(Ông Mai)
Nhà thờ Tộc Văn (Đình-Quế) theo lời Ông Văn Đình Mai kể lai: được xây dựng từ lâu (cách đây chừng 250-300 năm, bị tàn phá trong các cuộc chiến tranh chống Pháp và Mỹ. Được đại trùng tu vào năm Mậu Dần(1998)
Đến nay (2010) Tộc Văn Đình (Quế) tại làng Trùng Đồng Giáp Tây có được từ 17 đến 18 đệ thế (số đệ thế trên được dựa theo Phả hệ tại Tộc Văn Trùng Đồng Đông). Trước đây đa số sống bằng nghề đánh cá. Từ năm 1978-1985 đã không còn theo nghề cũ, con cháu đi tha phương làm các ngành nghề khác và định cư lâu dài ở trong và ngoài nước. Đến ngày tảo mộ trở về dâng hương Tổ Tiên, song cũng không đầy đũ được. Chỉ khoảng 100 con cháu cả nội ngoại. Hiện tại đang sinh sống tại địa phương chỉ võn vẹn 08 hộ.
Bản gia phả của Tộc Văn tại làng Trung Đồng Tây theo lời Ông Văn Đình Thược (Mai) kể lại : Do chiến tranh chống Pháp bị thiêu rụi, con cháu không rõ đến nay là bao nhiêu đời. Chỉ đến khi Cụ Văn Quế Xáng Hiển Tổ (Ông Nội) của Ông Văn Đình Thược(Mai) là người có học thông nho, mới nhớ lập lai. Song chỉ lập được cùng từ Ngài Văn Khắc Kỷ Hiển Tổ của Ông Văn Quế Xáng trở xuống mà thôi, cho nên Gia phả được lập từ Ngài Thủy Tổ Văn Chính là Đời Thứ I, sinh hạ 05 người con (04 trai và 01 gái)như đã trình bày ở trên. Bốn Ngài này được phân thành 4 phái .
Đến đời thứ III do Gia Phả bị cháy, không rõ thế thứ. (xem bảng Tổng Phổ phần dưới)
TÔNG PHỔ TỘC VĂN –TRÙNG ĐỒNG -TÂY-ĐIỀN HƯƠNG PHONG ĐIỀN
(Chép theo bản phả Tộc Văn Đình làng Trùng Đồng Tây)
顯始祖前開墾文正貴公
HIỂN THỦY TỔ TIỀN KHAI KHẨN VĂN CHÁNH QUÝ CÔNG.
Kỵ ngày 21 tháng 19. Mộ táng tại Đồng trước
顯始祖妣依夫前開墾貴婆夫人
HIỂN THỦY TỔ TỶ Y PHU TIỀN KHAI KHẨN QUÝ BÀ PHU NHÂN.
(gia phả không ghi tên, ngày kỵ, mộ tàng)
SINH HẠ:
I.-ĐỜI THỨ HAI
1-Văn Quế Đâu | 4-Văn Quế Chấm (Chắm) |
2-Văn Quế Đê | 5-Văn Thị (không rõ tên) |
3-Văn Quế Khê |
|
ĐỆ NHẤT PHÁI TỔ:
VĂN QUẾ ĐÂU Nhất Lang.
Mộ Tây cận Bàu Phường, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà Từ nương
ĐỆ NHỊ PHÁI TỔ:
VĂN QUẾ ĐÊ Nhị Lang.
Mộ Tây cận Bàu Phường, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà Từ nương
ĐỆ TAM PHÁI TỔ:
VĂN QUẾ KHÊ Tam Lang.
Mộ Tây cận Bàu Phường, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà Từ nương
VĂN QUẾ CHẤM Tứ Lang.
Mộ Đông cận Đồng Giáp, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà Từ nương
VĂN THỊ QUÝ NƯƠNG
Mộ tại Đồng sau Bắc cận Miếu Hát Tây, cận Đất Vàng, không ghi ngày kỵ.
II.-ĐỜI THỨ BA LỊCH THẾ.
Truy tiến thượng tự Đệ Tam Thế phối đài vi chiến tranh Pháp thuộc Phổ Hệ Họ sở bị hỏa thiêu.
Phụng phối Tiền Lịch Thế Liệt Tổ, Liệt Tỷ, Liệt Vị chư Cô, Tiên Cao, Tằng, Tổ Khảo, Bá Thúc đồng hàng Huynh đệ tỷ muội cập hữu danh vô vị, hữu vị vô danh, huyết sảo tảo thương, vong biên thất ký nan tường thế hệ tôn ty hoặc ngộ bút di thơ, mạc tố thứ hàng tiên hậu nhứt thiết, nam nữ danh thị chư tiên linh đồng phổ hệ xa gần cảm thông, linh ứng xá tội cho con cháu hậu sanh bởi chiến tranh biến cố, thông cảm hiển nhập phổ hệ theo thế thứ ngôi vị điện an tự sự con cháu đồng tộc phụng thờ, vạn vạn lại ân phước.
-Đến đây Gia Phả không ghi Đời thứ mà chỉ ghi tiếp sau:
III.-ĐỜI TIẾP THEO
ĐỆ NHẤT PHÁI.
ĐỆ NHẤT CHI:
Tiên Tổ: VĂN KHẮC KỶ
Mộ tại đồng trước có bia, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà y phu
Sanh hạ:
1-Văn Ân | 2-Văn Xáng |
ĐỆ NHỊ CHI:
Tiên Tổ 1: VĂN QUÝ CÔNG
Mộ tại đồng trước có bia, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà y phu
Sanh hạ:
1-Văn Quế Thông |
Tiên Tổ 2: VĂN QUÝ CÔNG
Mộ tại đồng trước có bia, không ghi ngày kỵ.
Nguyên phối Quý Bà y phu
Sanh hạ:
1-Văn Thị Bổng | 2-Văn Quế Tụ |
ĐỆ NHỊ PHÁI.
ĐỆ NHẤT CHI:
Tiên Tổ: VĂN QUẾ DINH
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối Quý Bà y phu, Kế phối Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
1-Văn Quế Toại | 3-Văn Thị Hoác |
2-Văn Quế Tuân |
|
ĐỆ NHỊ CHI:
Tiên Tổ: VĂN QUẾ BẠC
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
1-Văn Quế Cứ | 3-Văn Quế Huy |
2-Văn Quế Viễn | 4-Văn Quế Tập |
ĐỆ TAM PHÁI.
ĐỆ NHẤT CHI:
Tiên Tổ: VĂN QUẾ VỨC
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối Quý Bà y phu, Kế phối Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
1-Văn Quế Phường | 3-Văn Quế Con |
ĐỆ NHỊ CHI:
Tiên Tổ: VĂN QUẾ DẤU
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
1-Văn Quế Chỉnh |
IV.-QUA ĐỜI NỐI TIẾP
Do ông Văn Khắc Kỷ dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ ÂN
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Quý Bà y phu,
Kế phối : Hồ Thị Thêm
Sanh hạ:
1-Văn Quế Ái | 3-Văn Thị Hoài |
Hiển Tổ 2: VĂN QUẾ XÁNG
Mộ táng tại Đồng trước có bia. Ngày kỵ :01 tháng giêng
Nguyên phối : Bà Nguyễn Thị Đay. Kỵ ngày :02 tháng 11
Kế phối : Nguyễn Thị Chủ. Hồi tôn
Sanh hạ:
1-Văn Quế Cán |
Do ông Văn Quý Công 1. Dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ THÔNG
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
1-Văn Quế Táo | 3-Văn Quế Bé |
Do ông Văn Quý Công 2. Dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ TỤ
Mộ táng tại Đồng sau. Kỵ ngày 27 tháng 10
Nguyên phối : Nguyễn Thị Ràng. Kỵ ngáy 13 tháng 3. Mộ táng cận tả lộ.
Sanh hạ:
1-Văn Thị Nga | 3-Văn Quế Phất |
2-Văn Thị Nguyệt | 4-Văn Đình Thất |
Do ông Văn Quế Dinh dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ TOẠI
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
(nam nữ liệt vị mất rõ)
Hiển Tổ 2: VĂN QUẾ TUÂN
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Sử Thị Đích. Nguyên quán Thanh Hương
Sanh hạ:
1-Văn Quế Mân |
Do ông Văn Quế Bạc dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ CỨ
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
(nam nữ liệt vị mất rõ)
Hiển Tổ 2: VĂN QUẾ VIỄN
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Quý Bà y phu,
Sanh hạ:
(nam nữ liệt vị mất rõ)
Hiển Tổ 3: VĂN QUẾ HUY
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Lê Thị Khoán. Người trong thôn
Sanh hạ:
1-Văn Quế Hinh | 3-Văn Thị Vinh |
2-Văn Thị Ninh |
|
Hiển Tổ 4: VĂN QUẾ TẬP
Mộ táng tại Đồng Sau. Kỵ ngáy 16 tháng 8
Nguyên phối : Phan Thị Mượn.
Mộ táng tại Đồng Sau. Kỵ ngáy 07 tháng 5
Sanh hạ:
1-Văn Quế Nhơn |
eacõdbf
Do ông Văn Quế Vức dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ PHƯỜNG
Mộ táng không ghi. Kỵ ngáy 27 tháng 9
Nguyên phối : Nguyễn Thị Sâm. Cải giá
Sanh hạ:
1-Văn Quế Đá |
Hiển Tổ 2: VĂN QUẾ CON
Mộ táng ngà kỵ không ghi.
Nguyên phối : Nguyễn Thị Vinh. Nghuên quán Đại Lộc
Sanh hạ:
1-Văn Thị Ky (Cơ) |
Do ông Văn Quế Dấu dĩ hạ
Hiển Tổ 1: VĂN QUẾ CHỈNH
Mộ táng ngày kỵ không ghi.
Nguyên phối : Phạm Thị Sửu
Sanh hạ:
1-Văn Quế Kim |
V.-QUA ĐỜI NỐI TIẾP
Do ông Văn Quế Ân dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ ÁI
Mộ táng không ghi, ngày kỵ :02 tháng 12
Nguyên phối : Lê Thị Chắt. Sanh hạ:
1-Văn Thị Moong | 5-Văn Quế Giác |
2-Văn Quế Lô | 6-Văn Thị Cúc |
3-Văn Quế Luỗm | 7-Văn Quế Hoàn |
4-Văn Thị Vện |
|
Do ông Văn Quế Xáng dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ CÁN
Mộ táng Đồng Sau có bia, ngày kỵ : 01 tháng 14
Nguyên phối : Nguyễn Thị Chuyên. Nguyên quán Kim Long.
Mộ táng Đồng Sau có bia, ngày kỵ : 01 tháng 10
Kế phối : Nguyễn Thị Chuyền. Nguyên quán Kim Long.
Mộ táng Đồng Sau có bia, ngày kỵ : 01 tháng 02
Sanh hạ:
1-Văn Thị Đẩu | 4-Văn Thị Hiền |
2-Văn Đình Công | 5-Văn Thị vô danh |
3-Văn Đình Thược (Mai) |
|
Do con ông Văn Quế Thông dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ TÁO
(Văn Nam nữ vong biên liệt vị)
Khảo Tổ 2: VĂN QUẾ BÉ
(Văn Nam nữ vong biên liệt vị)
Do ông Văn Quế Tụ dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ PHẤT
Mộ táng mất tích, ngày kỵ : 02 tháng 02
Nguyên phối : Nguyễn Thị Lan. Nguyên quán Vĩnh Xương.
Mộ táng tại Vĩnh Xương, ngày kỵ : 02 tháng 7
Sanh hạ:
1-Văn Thị Đinh | 2-Văn vô danh |
Khảo Tổ 2: VĂN ĐÌNH THẤT
Sinh năm Canh Thân (1920)
Nguyên phối : Hồ Thị Mớn. Nguyên quán: Kế Môn.
Sinh năm Giáp Tý (1924)
Sanh hạ:
1-Văn vô danh | 4-Văn Thị Hường |
2-Văn Thị vô danh | 5-Văn Đình Phú |
3-Văn Đình Diễn | 6-Văn huyết sảo |
Do ông Văn Quế Toại dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ MÂN
Mộ táng mất tích, ngày kỵ : 27 tháng 11
Nguyên phối : Nguyễn Thị Ngô. Người trong thôn.
Sanh hạ:
1-Văn Quế Ban | 3-Văn Thị Đốc |
2-Văn Quế Tá | 4-Văn Thị vô danh |
Do ông Văn Quế Huy dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ HINH
Mộ táng mất tích, ngày kỵ : 25 tháng 11
Nguyên phối : Nguyễn Thị Kích. Người Giáp Đông.
Mộ táng, ngày kỵ : không ghi
Sanh hạ:
(nam nữ liệt vị mất rõ)
Do ông Văn Quế Tập dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ NHƠN
Mộ táng mất tích, ngày kỵ : 30 tháng giêng
Nguyên phối : Trần Thị Trâm. Người Thâm Khê.
Mộ táng không ghi, ngày kỵ : 25 tháng giêng
Sanh hạ:
1-Văn Quế Phán | 4-Văn Thị Thư |
2-Văn Đình Lưu | 5-Văn Đình Tư |
3-Văn Đình Đâm | 6-Văn Thị Khẽm |
Do ông Văn Quế Phường dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ ĐÁ
……………………………………………….
Nguyên phối : Nguyễn Thị Đạo. Người trong thôn.
…………………………………………………..
Sanh hạ:
1-Văn Thị vô danh | 4-Văn Đình Tồn |
2-Văn Đình Thiết | 5-Văn Đình Tông |
eacõdbf
Do ông Văn Quế Phường dĩ hạ
Khảo Tổ 1: VĂN QUẾ ĐÁ
(Gia phả chưa ghi)
II-HỌ VĂN LÀNG TRÙNG ĐỒNG ĐÔNG-ĐIỀN HƯƠNG
SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
“Ngài Hoàng Thủy Tổ họ chúng tôi có nguồn gốc từ họ Văn làng Vu Lai Đại Xã. Năm 1585 Quý ngài đã tách họ vượt phá Tam Giang vùng đất Bạch sa duyên hải Miền Trung và nhập vào làng Trung Tuyền để lập nghiệp. Ngài về đây được phong là Ngài Hoàng Thỉ Tổ- là vị đứng đầu khai canh ra dòng Họ Văn của chúng tôi đầu tiên tại làng Trung Đồng Đại Xã. Ngài là Hoàng Thỉ Tổ Văn Chánh và quý Ngài Cao Tiên Tổ. Sanh hạ con cháu đông đúc sum vầy và thịnh vượng.
Quý Ngài đã chia thành ba Phái:
-Phái Nhất: Văn Công
-Phái Nhì: Văn Phước.
-Phái Ba:Văn Quế.
Theo khẩu truyền và tư liệu hiện có: Là mối quan hệ lâu đời được giữ gìn trọn vẹn, đó là:
-Họ Văn Lai Trung
-Họ Văn Lai Hà
-Họ Văn Trung Đồng Đông.
-Họ Văn Thế Chí.
-Họ Văn Trung Đồng Tây.
-Họ Văn Vĩnh Trị.
-Họ Văn Vĩnh Xường.”
(Trích Sơ lược tiểu sử Họ Tộc trong bài phát biểu khai mạc lễ Khánh thành từ đường Tộc Văn tại làng Trung Đồng năm 2001)
TÔNG PHỔ TỘC VĂN –TRÙNG ĐỒNG ĐÔNG-ĐIỀN HƯƠNG PHONG ĐIỀN
eacõdbf
PHẦN CHUNG
THỦY TỔ
文正
VĂN CHÁNH
ĐỜI THỨ I | ĐỜI THỨ II | ĐỜI THỨ III | ĐỜI THỨ IV |
Văn Chánh | 1- Phước Đâu | 1-Phước Đồng | 1-Phước Tư |
| 2- Phước Đê | 2-Công Cáng | 2-Phước Câu |
| 3- Thị (không rõ) | 3-Phước Nẫm | 3-Công Thu |
| 4- Quế Khuê | 4-Công Phước | 4-Công Hệ |
| 5- Quế Chắm(Chấm) | 5-Công Đới | 5-Quế Nê |
|
| 6-Công Bài | 6-Quế Đê |
|
| 7-Công Quyệt | 7-Phước La |
|
| 8-Quế Khả | 8-Công Bách |
|
| 9-Phước Đạt | 9-Công Cháy |
|
| 10-Phước Mén | 10-Phước Thông |
|
| 11-Phước Cống | 11-Phước Đồn |
|
| 12-Phước Phấn | 12-Phước Tịnh |
|
| 13-Phước Cảm | 13-Phước Mai |
|
|
| 14-Phước Khâm |
|
|
| 15-Phước Dật |
|
|
| 16-Phước Đản |
|
|
| 17-Phước Lợi |
|
|
| 18-Phước Danh |
|
|
| 19-Phước Mon |
|
|
| 20-Phước Chiếm |
|
|
| 21-Phước Quyền |
|
|
| 22-Phước Cửu |
|
|
| 23-Phước Cường |
|
|
| 24-Công Biện |
|
|
| 25-Quế Cháy |
|
|
| 26-Phước Hổ |
|
|
| 27-Phước Liện |
|
|
| 28-Phước Bông |
|
|
| 29-Phước Lúa |
|
|
| 30-Phước Chủ |
|
|
| 31-Phước Tôi |
|
|
|
|
ĐỜI THỨ V | ĐỜI THỨ VI | ĐỜI THỨ VII | ĐỜI THỨ VIII |
1-Phước Tốn | 1-Phước Đại | 1-Phước Ra |
|
2-Phước Lãng | 2-Phước Đài | 2-Phước Đột |
|
3-Phước Ứng | 3-Phước Tâm | 3-Phước Thích |
|
4-Phước Nông | 4-Phước Hiệp | 4-Phước Mộn(Môn) | PHÁI NHẤT |
5-Phước Lỡ | 5-Phước Niên | 5-Công Húc |
|
6-Phước Bả | 6-Phước Huề | 6-Phước Tấm |
|
7-Phước Dím | 7-Phước Trường | 7-Phước Lời | PHÁI NHÌ |
8-Phước Biển | 8-Phước Ệt | 8-Quế Xin | PHÁI BA |
9-Phước Rào | 9-Phước Dược | 9-Phước Tiềm |
|
10-Phước Niên | 10-Công Heo | 10-Phước Biện |
|
11-Công Nỡ | 11-Công Cưởi | 11Phước Đô |
|
12-Công Do | 12-Công Thâm | 12-Phước Duyên |
|
13-Phước Tiển | 13-Công Thiệt | 13-Phước Chiếm |
|
14-Phước Hiệp | 14-Phước Điện |
|
|
15-Phước Thiện | 15-Phước Lựu |
|
|
16-Phước Đợi | 16-Phước Quế |
|
|
17-Phước Thừa | 17-Phước Dụ |
|
|
18-Phước Hợi | 18-Phước Liểu |
|
|
19-Phước Hán | 19-Phước Tự |
|
|
20-Phước Lượng | 20-Phước Đê |
|
|
21-Phước Hâm | 21-Phước Thốc |
|
|
22-Phước Viện | 22-Phước Nồng |
|
|
23-Phước Nỡ | 23-Phước Yên |
|
|
24-Phước Hiệp | 24-Phước Xối |
|
|
25-Phước Thấy | 25-Phước Điên |
|
|
26-Phước Quang | 26-Công Bảo |
|
|
27-Phước Sanh | 27-Công Thận |
|
|
28-Phước Sản | 28-Công Tôi |
|
|
29-Phước Bồng | 29-Phước vô danh |
|
|
30-Phước Các | 30-Phước Nương |
|
|
| 31-Phước Liểu |
|
|
Bản Tổng Phổ trên đây được phụng tu không rõ năm nào, Gia phổ không ghi. Gồm các vị sau đây phụng tu:
-Tộc Trưởng: VĂN PHƯỚC ĐỚI
-ĐỒNG PHỤNG TU:
-VĂN PHƯỚC HOÀI-VĂN PHƯỚC BỐN-VĂN PHƯỚC TỐN
-VĂN PHƯỚC ÁNG-VĂN PHƯỚC DANH-VĂN PHƯỚC ANH
-VĂN PHƯỚC TUẤN-VĂN PHƯỚC TRUNG
Cũng như Tộc Văn làng Trùng Đông, đến nay (2010) Tộc Văn (Công-Phước-Quế) tại làng Trùng Đồng Giáp Đông có được từ 17 đến 18 đệ thế (theo Phả hệ tại Tộc Văn Trùng Đồng Đông). Trước năm 1975 đa số sống bằng nghề đánh cá. Từ năm 1978-1985 đã không còn theo nghề cũ, con cháu đi tha phương làm các ngành nghề khác và định cư lâu dài ở trong và ngoài nước. Đến ngày tảo mộ trở về dâng hương Tổ Tiên, song cũng không đầy đũ được. Chỉ khoảng 100 con cháu cả nội ngoại. Hiện tại đang sinh sống tại địa phương chỉ võn vẹn 06 hộ.
Họ được phân ra ba Phái (xem tông đồ phần dưới)
I.- PHÁI NHẤT
THỦY PHÁI
VĂN CÔNG MÔN
ĐỜI THỨ VIII
1-Công Nam | 4-Công Bắc | 7-Công Hiệp | 10-Công Lý |
2-Công Giá | 5- Công Giới | 8-Công Luyện | 11-Công Chiếc |
3-Công Đông | 6-Công Kiện | 9-Công Cồ | 12-Công Rạc |
|
|
|
|
ĐỜI THỨ IX | |||
1-Công Quan | 6-Công Ngàn | 11-Công Nghị | 16-Công Hoa |
2-Công Ngoan | 7-Công Dường | 12-Công Cáo | 17-Công Kiệt |
3-Công Nguy | 8-Công Công | 13-Công Phiên | 18-Công Sơn |
4-Công Bá | 9-Công Thành | 14-Công Tiểu |
|
5-Công Vạn | 10-Công Lượng | 15-Công Thuận |
|
|
|
|
|
I.- PHÁI NHÌ
THỦY PHÁI
VĂN PHƯỚC LỜI
ĐỜI THỨ VIII
1-Phước Đôi | 2-Phước Dám | 3-Phước Lang |
|
|
|
|
|
ĐỜI THỨ IX | |||
1-Phước Xuyên | 3-Phước Phong | 5-Phước Tạo |
|
2-Phước Quy | 4-Phước Phanh | 1-Phước Lập |
|
|
|
|
|
I.- PHÁI BA
THỦY PHÁI
VĂN QUẾ XIN
ĐỜI THỨ VIII
1-Quế Còi | 2-Quế Thỉ |
|
|
|
|
|
|
ĐỜI THỨ IX | |||
1-Quế Khấu | 3-Quế Mao | 5-Quế Cột |
|
2-Quế Mót | 4-Quế Kiều | 6-Quế Viễn |
|
|
|
|
|
Tác giả bài viết: VĂN VIẾT THIỆN
Nêu rõ nguồn bài viết này ,nếu bạn trích dẫn ở một nơi khác .www.hovanvietnam.com
Theo dòng sự kiện
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn